Thứ Tư, 7 tháng 3, 2012

Trả lời bạn Nguyễn Nam Đ, ở thành phố Hồ Chí Minh

Chào Nam Đ! Bạn sinh ngày 13/6/ năm Mậu thân, giờ thân. Đã xem qua lá số tử vi của bạn. Mệnh sát phá liêm tham, có liêm tham hãm toạ ở cung Hợi, mệnh âm long trực, và vòng trường sinh quan tử dưỡng, người tử tế, tính thẳng thắn cương trực, hay tin người, hay giữ điều tín nghĩa, thường chịu nhiều thua thiệt so với chúng bạn, tuy có lộc tồn tại mệnh nhưng ko được hưởng bởi tuổi Mậu, mà Lộc tồn thì trời chỉ cho giáp ất canh tân, may có thiên quan thiên phúc thiên thọ thanh long, lại có hoá lộc tại mệnh nên cố gắng phấn đấu để được hưởng lộc do thành quả công sức của mình bỏ ra bù lại khoản lộc trời số mình không được hưởng…; cung Phúc có khôi, ấn, thiên giải, quang quý, tử phù bệnh phù gặp triệt (sao đẹp nhưng bị triệt hãm, tốt lại hoá xấu, sáng lại hoá mờ), cung Quan có địa không, phục binh; cung tài có tử vi phá quân đắc địa song lại gặp Địa kiếp phá hỏng; Trong tứ trụ lại bị hai trụ không vong là trụ năm và trụ giờ, ngày kỷ mão lại bị chi khắc can, mão mộc khắc kỷ thổ, nên số rất vất vả, đại vận 42 - 51 quan lộc thân tại mão thuộc tam hợp hợi mão mùi ngũ hành mộc, trong khi tam hợp tuổi là thân tý thìn có ngũ hành là thuỷ, sinh xuất bất lợi không được thiên thời, lưu niên đại vận nhâm thìn 45 tuổi tại Thê thiếp dậu thuộc tam hợp kim, tương sinh với mệnh, có thiên phủ, mộc dục, thiên không phá toái toạ thủ, tiểu hạn năm thìn tại Ngọ có cơ kình riêu kỵ, có khi cưới vợ được. (đại vận kim, tiểu vận kim, tỳ hoà, tiểu vận sao thiên phủ thuộc thổ…  có hoá khoa thanh long  hoa giải), năm 2013 ở tuổi 46 hạn tại cung Tuất có Thái âm sáng toạ thủ cũng tốt, nếu định làm việc gì thì cũng nên tranh thủ chớp thời cơ. Đại vận tiếp theo 52 đến 61 sẽ khá hơn bởi khi đó gặp thiên thời, hành đại vận cùng hành với tam hợp tuổi, mọi việc sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn.
Tôi còn lập quẻ dịch để đối chiếu và xem tiếp cho bạn, cứ yên tâm nhé!
Thân ái!
- Chào Nam Đ! Đợi có lâu quá không, phần vì bận, phần vì phải lập số, lập quẻ xem và đối chiếu kỹ nên em phải chờ, thông cảm nhé!
 Anh đã lập quẻ dịch để đối chiếu với lá số tử vi của em như sau:
Quẻ dịch của em là Địa thiên thái, hào 3 động, biến quẻ Địa trạch lâm

ĐỊA THIÊN THÁI
ctr- - Tử Tôn Dậu Kim (Ứng)
ct- - Thê Tài Hợi Thủy
tl- - Huynh Đệ Sửu Thổ
hv--- Huynh Đệ Thìn Thổ (Thế)
bh--- Quan Quỷ Dần Mộc
px--- Thê Tài Tí Thủy

ĐỊA TRẠCH LÂM

- - Tử Tôn Dậu Kim
- - Thê Tài Hợi thuỷ  (Ứng)
- - Huynh Đệ Sửu Thổ
- - Huynh Đệ Sửu Thổ
- - Quan Quỷ Mão Mộc (Thế)
--- Phụ mẫu Tỵ Hỏa

Quý nhân tý thân, lộc tại ngọ, mã tỵ, đào hoa tý, hoa cái mùi...
- Quẻ Địa Thiên Thái: còn gọi là quẻ Thái, là quẻ số 11 trong Kinh Dịch. Quẻ được kết hợp bởi Nội quái là Càn hay Trời và Ngoại quái là Khôn hay Đất
Thoán từ
Thái: Tiểu vãn đại lai, cát, hanh.
Dịch: Thái là cái nhỏ (âm), đi, cái lớn (dương ) lại, tốt, hanh thông.
Thoán từ bàn thêm: “Thái là lúc cái nhỏ đi, cái lớn trở lại, là lúc trời đất giao cảm mà muôn vật thông đạt, trên dưới giao cảm mà chí hướng như nhau. Trong (nội quái) là dương, ngoài (ngoại quái) là âm, trong mạnh mà ngoài thuận, trong quân tử mà ngoài tiểu nhân, đạo quân tử thì lớn lên, mà đạo tiểu nhân thì tiêu lần.

Hào từ Cửu tam: (Lời hào của hào 3 dương) Vô hình bất bí, vô vãng bất phục.
Gian trinh vô cửu, vật tuất, kỳ phu, vu thực hữu phúc.
Dịch: Hào 3, dương: không có cái gì bằng mãi mà không nghiêng, đi mãi mà không trở lại, trong cảnh gian nan mà giữ được chính đáng thì không lỗi. Đừng lo phiền, cứ tin ở điều chính thì được hưởng phúc.

-Quẻ Địa Trạch Lâm, còn gọi là quẻ Lâm, là quẻ thứ 19 trong Kinh Dịch. Quẻ được kết hợp bởi Nội quái là Đoài hay Đầm và Ngoại quái là Khôn hay Đất.

Giải nghĩa: Quân tử dĩ giáo tư chi tượng: người quân tử dạy dân, che chở, bảo bọc cho dân vô bờ bến.

Nguyễn Hiến Lê viết
Tự quái truyện giảng: Cổ là công việc, có công việc rồi mới làm lớn được; cho nên sau quẻ Cổ tới quẻ Lâm. Lâm có nghĩa là lớn.
Nhưng Lâm còn có nghĩa nữa là tới (như lâm chung là tới lúc cuối cùng, tới lúc chết; hoặc lâm hạ: người trên tới người dưới).
Thoán từ:
Lâm: Nguyên hanh, lợi trinh. Chí vu bát nguyệt hữu hung.
Dịch: (dương) lớn lên và tới, rất hanh thông, chính đính thì lợi.

- Xét cụ thể về quẻ dịch của em, hào thế huynh đệ thìn thổ lâm mộ, (không tốt), thế động biến thoái (thoái là lui, cũng không hay), huynh đệ động lâm mộ, nên anh trai mất là đúng.
Hào 4 Thanh long huynh đệ sửu thổ, sửu cũng là quý nhân năm, nên người anh em  (huynh đệ) này rất tốt tính (Thanh long)
Trong quẻ có 2 hào thê tài, ý nói là 2 vợ hoặc 2 lần cưới vợ (Hợi, Tý), Trong quẻ dịch nếu Huynh đệ lâm hào thế như quẻ của em đây thì làm kinh tế sẽ rất khó, bởi huynh khắc tài, mà tài ở đây không chỉ nói là Vợ mà tài còn là của cải, tiền tài, như vậy là số em khắc vợ, khắc tiền tài, nên vợ chồng khó hoà hợp, trong cuộc sống làm ăn ít gặp, gặp xui nhiều hơn gặp hên.
Có câu "huynh động khắc tài, khắc quỷ", như vậy không chỉ khắc tài, khắc vợ mà còn khắc cả công danh sự nghiệp nữa đó em (quan là nói về sự nghiệp, với con gái thì quan còn có nghĩa là chồng), đã vậy lại thường gặp thị phi khẩu thiệt nữa em ạ.
Sách có câu rằng:
"Huynh đệ giao trùng khắc thê tài,
 vợ chồng xung khắc phân nam bắc,
 cốt nhục tình thân tiễn biệt ly,
 khẩu thiệt thiếp thê liên miên bị,
 tiền tài hao tốn lại sầu bi"
Bởi vậy em không nên theo đuổi những việc làm liên quan đến đỏ đen, kể cả chơi chứng khoán, rốt cuộc càng chơi càng lỗ đó em ạ, nếu thích chơi cho vui thì chỉ chơi ít thôi, chứ tuyệt đối không chơi lớn, không theo bạn bè vay mượn để chơi chứng khoán mà sạt nghiệp đó em ạ.
Lời quẻ dịch ở phần trên có khuyên, hãy làm việc chính đáng, trong gian nan mà vẫn giữ được điều chính đáng thì sẽ được hưởng phúc, giữ được điều chính bền thì có lợi, em hãy đọc và ngẫm nghĩ cho kỹ lời khuyên của thánh nhân nhé.
Về số tử vi thì như mọi hôm anh đã nói:
"Mệnh sát phá liêm tham, có liêm tham hãm toạ ở cung Hợi, mệnh âm long trực, và quan tử dưỡng, người cũng tử tế, tính thẳng thắn cương trực, hay tin người, hay giữ điều tín nghĩa, thường chịu nhiều thua thiệt so với chúng bạn. ra đời phải tranh đấu nhiều mà ít khi xứng ý toại lòng.." Cung thiên di là nói về đi ra ngoài xã hội, mệnh đóng tại hợi, Di tại tỵ, thế của di là kim, mà thế của mệnh là mộc, kim khắc mộc, bị ngoại cảnh chế ngự nên thường gặp điều bất lợi, cung di lại có kiếp sát lưu hà nên mọi sức lực cố gắng không khéo rồi cũng đổ xuống sông theo dòng nước chảy (lưu hà), cung thê thiếp gặp Thiên không, cung tài có Địa kiếp án ngữ, cung quan dính Địa không, cung phúc gặp Triệt, vậy là các cung cường của em đều bị hung tinh án ngữ, cuộc sống rất vất vả, làm ăn ít gặp, vợ nhiều tham vọng và cũng lắm mưu mô, lại dính đào hoa nữa nên cũng rất khó quản. Hi vọng người vợ mới trong tương lai của em sẽ khá hơn.
Qua xem xét quẻ dịch và số tử vi, anh đã nói rõ khó khăn thuận lợi cùng em, em nên cân nhắc thận trọng mọi bề trong công cuộc làm ăn nhé, còn về đường vợ con thì cố gắng tìm trong năm nay, hoặc chậm thì năm sau bởi năm sau hạn của em có sao thái âm chiếu cũng được, vì Thái âm cũng có nghĩa là vợ, tốt nhất là gặp người tuổi Tý, bởi Tý không chỉ hợp tuổi trong tam hợp Thân, Tý, Thìn mà Tý trong quẻ Dịch còn là quý nhân của em nữa, nếu gặp được cô vợ là người tuổi Tý thì cuộc sống của em cũng sẽ đỡ dần.
Thân ái!

***Hồi âm: Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến anh! Mọi điều anh nói về em và gia đình em đều chính xác. Đúng như anh đã nói, anh trai của em tốt lắm anh ạ, trên thế giới này không có 1 người thứ 2. Giờ thì anh ấy cũng đã ra đi. Thật là ( ...)
Em cảm ơn anh rất nhiều, hiện tại em cũng chưa biết phải làm gì nửa, những lời anh nhắn nhủ với em, em sẽ suy nghĩ cho thật chu đáo (...), Anh vui lòng cho em hỏi thêm là năm nay em có hạn (nào nặng lắm) không anh? Sau khi anh trai em mất, chỉ còn mình em là trai nên cũng lo lắng quá anh ạ!
Em kính chúc anh cùng toàn thể gia đình BÌNH AN KHỎE MẠNH VẠN SỰ KIẾT TƯỜNG.
Em cảm ơn anh thật nhiều! Em rất hi vọng một ngày nào đó được gặp anh ở ngoài đời để nói chuyện!

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét