Chủ Nhật, 21 tháng 2, 2016

Dự đoán vận hạn bằng Kinh dịch và viết chữ Thư pháp




Xem quẻ dịch đoán vận hạn.
Chào các bạn! Đã thành thông lệ, cứ mỗi độ xuân về, nhân dịp khai trương hội Báo xuân, Câu lạc bộ Kinh dịch Nghệ An lại phối hợp cùng Thư viện tỉnh tổ chức chương trình tư vấn “Dự đoán vận hạn bằng Kinh dịch và viết chữ Thư pháp” phục vụ bạn đọc cùng tất cả bà con nhân dân gần xa với mục đích làm từ thiện. Tiền thu được năm nay sẽ được gửi tặng Làng trẻ SOS tỉnh Nghệ An, nhằm động viên các cháu bé mồ côi và góp phần chia sẻ khó khăn với ban lãnh đạo làng trẻ.
Tham gia chương trình tư vấn là các hội viên của Câu lạc bộ Kinh dịch, họ đều là những thầy giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực Huyền học như các môn Bốc dịch, xem Tướng,Tử vi, Tứ trụ, Phong thủy, Thái ất, Bát môn, Hà lạc.v.v.. Đặc biệt năm nay có thêm các thầy từ Câu lạc bộ Kinh dịch Hà Nội cùng vào tham gia tư vấn và giao lưu với khán giả và bạn đọc của Thư viện.
Vậy chúng tôi xin trân trọng thông báo và kính mời các bạn gần xa cùng tham gia. Sự tham gia thiện nguyện của đông đảo các bạn là góp phần cho sự thành công của chương trình.
Thời gian sẽ diến ra từ 8 giờ sáng ngày 25/2/2016 tức ngày 18 tháng 1 âm lịch năm Bính Thân và có thể kéo dài đến hết ngày 26/2 tức ngày 19/1 âm lịch.
Địa điểm: Thư viện tỉnh Nghệ An, số 15 đại lộ Lê-nin. Thành phố Vinh.
Điện thoại liên hệ: 0983225079 ; EMail: lequang306@gmail.com
Thay mặt Ban Chủ nhiệm CLB Kinh dịch Nghệ An


Thứ Bảy, 6 tháng 2, 2016

Tìm hiểu về Bát sát Hoàng tuyền



Khảm long Khôn thỏ, Chấn sơn hầu; Tốn kê, Kiền mã, Đoài xà đầu;
Cấn hổ, Ly chư, vi sát diệu;
Trạch, mộ phùng chi, nhất thời hưu

Trên đây là cái sát hàng đầu, mọi cái ác, rất kỵ về việc tạo táng

Khảmlong: Người ta thường gọi là: bát sát chỉ có 8 cái phương sát; Thìn và Tuất 2 thủy lai, đều kỵ cả. Khôn long kỵ Mão thủy lai; Chấn long kỵ Thân thủy lai; Tốn long kỵ Dậu thủy lai; Kiền long kỵ Ngọ thủy lai; Đoài long kỵ Tị thủy lai; Cấn long kỵ Dần thủy lai; Ly long kỵ Hợi thủy lai; Mão long chỉ có 1 sát (kỵ 1 thôi)
Còn về chọn ngày tạo mệnh, thì ở năm, tháng, ngày, giờ kỵ dụng
Ví dụ như: Khảm sơn thì kỵ Mậu Thìn, Mậu Tuất. Khôn sơn kỵ Ất Mão; Chân sơn kỵ Canh Thân; Tốn sơn kỵ Tân Dậu; Kiền sơn kỵ Nhâm Ngọ; Đoài sơn kỵ Đinh Tị; Cấn sơn kỵ Bính Dần; Ly sơn kỵ Kỷ Hợi. Đó đều do ở hào quan quỷ của hỗn thiên ngũ hành phạm sát. Nên tạo táng hay sữa chữa mộ ở phương đó cả 2 việc: trước hết đem thái tuế của năm vào trung cung, tiến theo chiều thuận phi luân chuyển; sau lấy nguyệt kiến của tháng và ngày giờ phi ra 9 cung, như gặp Quý Tị, Quý Hợi của năm tháng ngày giờ vào trung cung, thì Mậu Tuất, Mậu Thìn đến nhất bạch, không nên sữa chữa ở cung Khảm và tạo táng ở Khảm sơn.
Nếu gặp Kỷ Dậu niên, Kỷ Dậu nguyệt, Kỷ Dậu nhật, Kỷ Dậu thời nhập trung cung, chuyển đến Ất Mão là nhị hắc đáo Khôn sơn thì có thể sửa hay tạo táng ở Khôn sơn được.
Nếu như Quý Sửu niên hay nguyệt, nhật, thời nhập trung cung phi chuyển tới Canh Thân, Tân Dậu đáo tam bạch, tứ lục thì không nên tu tạo ở 2 sơn Chấn, Tốn.
Tân Tị niên, nguyệt, nhật, thời nhập trung cung, luân chuyển tới Ngọ là lục bạch, đáo Kiền thì không nên tu tạo ở Kiền sơn
Quý Hợi niên, nguyệt, nhật, thời vào trung cung, luân chuyển đến Bính Dần là bát bạch
đáo Cấn thì không nên tu tạo ở Cấn sơn.
Ất Mão niên, nguyệt, nhật, thời nhập trung cung phi chuyển đến Mậu Thìn ở Nhất Thủy Khảm thì không nên tu tạo. Nếu nhập Thái tuế, Đinh Tị là thất xích đoài thì không nên tu tạo ở Đoài sơn. Ất Mùi niên, nguyệt, nhật, thời nhập trung cung phi chuyển đến ở Hợi là cửu tử đáo Ly, thì không thể tu tạo ở Ly sơn được.
Đó đều là bát sát quy cung, thì quyết định bách nhật nội, đại sinh hung họa. Rất nên tránh, đó là 8 cung sát nên cẩn thận chớ phạm vào.
Bài thơ ca về hồn thiên ngũ hành:
Kiền kim, Giáp Tý, ngoại Nhâm Ngọ, Khảm thủy, Mậu Dần, ngoại Mậu Thìn Cẩu thổ Bính Thìn ngoại Bính Tuất, Chấn mộc Canh Tý Canh Ngọ lâm  Tốn mộc Tân Sửu ngoại Tân vị
Ly hỏa Kỷ Mão Kỷ Dậu tầm Khôn thổ ất Mùi gia Quý Sửu Đoài kim Đinh Tị Đinh Hợi bình
Nghĩa là: Kiền thuộc kim thì Giáp Tý và Nhâm Ngọ 2 phương 7 cung kia cũng theo như thế mà suy luận
Không kể chính sát hay bàng sát: chỉ kỵ ở chỗ nạp Giáp, Canh, Thân, Tân, Dậu đồng phạm với Ất, Mão, Cấn, Dần đồng phạm Nhâm Hợi. Sơn và thủy đều có sát. Sơn có sơn sát, thủy có thủy sát. Lập hướng gồm kỵ cả. Cho nên thủy hai dòng chảy lại, nước bên hữu lại thì trưởng tử bại; nước bên tả lại thì con thứ 2 bại; nước chảy ngang trước mặt thì con thứ 3 bại. Xem nước ở trên mặt ruộng sẽ thấy.
Hướng kỵ:
Khảm long thì kỵ Thìn Tuất hướng, Cấn long thì kỵ Dần hướng
Chấn long thì kỵ Thân hướng, Tốn long thì kỵ Dậu hướng, Ly long thì kỵ Hợi hướng, Khôn long thì kỵ Mão hướng, Đoài long thì kỵ Tị hướng, Kiền long thì kỵ Ngọ hướng