Thứ Tư, 22 tháng 5, 2024
NHỮNG CÂU NÓI ĐÁNG SUY NGẪM TRONG KINH DỊCH
MỘT SỐ CÂU DANH NGÔN TRONG KINH DỊCH
1. Thiên hành kiện, quân tử dĩ tự cường bất tức.
天行健,君子以自強不息。
Sự vận chuyển của trời đất rất mạnh (không lúc nào nghỉ), người quân tử cũng theo trời mà tự cường không nghỉ. (Đại Tượng truyện – quẻ Khôn)
2. Địa thế khôn, quân tử dĩ hậu đức tải vật.
地勢坤,君子以厚德載物。
Khôn mang trọng trách của đất, người quân tử nhờ đức đầy mà dung chở được vạn vật. (Đại Tượng truyện – quẻ Khôn).
3. Quân tử dĩ kiệm đức tị nạn, bất khả vinh dĩ lộc.
君子以儉德辟難,不可榮以祿。
(Gặp thời bĩ thì) người quân tử nên thu cái đức của mình lại (đừng hành động gì cả, riêng giữ các đức của mình) để tránh tai nạn, đừng màng chút lợi danh nào cả. (Đại Tượng truyện – quẻ Bĩ).
4. Quân tử dĩ kiến thiện tắc thiên, hữu quá tắc cải.
君子以見善則遷,有過則改。
Người quân tử thấy điều thiện thì tập làm điều thiện, thấy mình có lỗi thì sửa lỗi. (Đại Tượng truyện – quẻ Ích).
5. Đồng nhân vu tôn, lận.
同人于宗,吝。
(Chỉ) chung hợp với người trong họ, trong đảng phái, xấu hổ. (Tiểu Tượng truyện – hào 2 quẻ Đồng nhân).
6. Khiêm khiêm quân tử, dụng thiệp đại xuyên.
謙謙君子,用涉大川。
Người quân tử khiêm rồi lại khiêm, dùng đức đó mà qua được sông lớn (qua được tai nạn).(Tiểu Tượng truyện – hào 1 quẻ Khiêm).
7. Lao khiêm quân tử, vạn dân phục dã.
勞謙君子,萬民服也。
Bậc quân tử cần mẫn, khó nhọc mà khiêm thì vạn dân đều theo. (Tiểu Tượng truyện – hào 3 quẻ Khiêm).
8. Hữu phu, huệ tâm, vật vấn, nguyên cát. Hữu phu, huệ ngã đức.
有孚,惠心,勿周,元吉。有孚,惠我德。
Có lòng chí thành làm ân đức, thì chẳng cần hỏi, cũng biết là rất tốt rồi. Thiên hạ ai cũng tin vào đức ban ân huệ của ta. (Tiểu Tượng truyện – hào 5 quẻ Ích).
9. Nhất âm, nhất dương chi vị đạo.
一陰,一陽之謂道。
Một âm, một dương gọi là đạo. (Hệ Từ truyện – quyển thượng).
10. Nhân giả kiến chi vị chi nhân, trí giả kiến chi vị chi trí
仁者見之謂之仁,知者見之謂之知。
(Đạo rất huyền nhiệm tinh vi, không ai biết hết được, tùy bẩm thụ khác nhau mà) người (có đức) nhân thấy nó nhân, gọi nó là đạo nhân; người trí (sáng suốt) thấy nó trí, gọi nó là trí. (Hệ Từ truyện – quyển thượng).
11. Thiện bất tích bất túc dĩ thành danh; ác bất tích bất túc dĩ diệt thân.
善不積不足以成名;惡不積不足以滅身。
Không tích lũy được nhiều điều thiện thì không có danh tiếng được, không tích lũy nhiều điều ác thì không đến nỗi bị diệt thân thể. (Hệ Từ truyện – quyển hạ).
12. Dịch, cùng tắc biến, biến tắc thông, thông tắc cửu.
易,窮則變,變則通,通則久。
Đạo dịch là đến lúc cùng tất phải biến, đã biến thì thông, nhờ thông mà được lâu dài. (Hệ Từ truyện – quyển hạ).
13. Tiểu nhân dĩ tiểu thiện vi vô ích nhi phất vi dã, dĩ tiểu ác vi vô thương nhi phất khứ dã; cố ác tích nhi bất khả yểm, tội đại nhi bất khả giải.
小人以小善為無益而弗為也,以小惡為無傷而弗去也,故惡積而不可掩,罪大而不可解。
Kẻ tiểu nhân cho rằng một điều thiện nhỏ là vô ích nên không làm, một điều ác nhỏ là vô hại nên cứ làm; vì vậy mà các điều ác cứ tích lũy tới lúc không che giấu được nữa, tội hóa lớn mà không thể tha được. (Hệ Từ truyện – quyển hạ).
14. Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu; thủy lưu thấp, hỏa tựu táo, vân tòng long, phong tòng hổ (…) các tòng kì loại dã.
同聲相應,同氣相求;水流濕,火就燥,雲从龍,風从虎(…)各从其類也。
“Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu; nước chảy xuống thấp, lửa bén tới chỗ khô; mây bay theo rồng, gió bay theo cọp (…). Mọi vật đều theo loài của nó. (Văn Ngôn truyện).
15. Cư thượng vị nhi bất kiêu, tại hạ vi nhi bất ưu.
居上位而不驕,在下位而不憂。
(Người quân tử) ở địa vị cao mà không kiêu, ở địa vị thấp mà không lo. (Văn Ngôn truyện).
16. Tích thiện chi gia tất hữu dư khương, tích bất thiện chi gia tất hữu dư ương.
積善之家必有餘慶。積不善之家必有餘殃。
Nhà nào tích lũy điều lành thì có thừa phúc (để đến đời sau). Nhà nào tích lũy điều chẳng lành thì tất có thừa tai vạ (để đến đời sau). (Văn Ngôn truyện).
17. Lập thiên chi đạo viết âm dữ dương, lập địa chi đạo viết cương dữ nhu, lập nhân chi đạo viết nhân dữ nghĩa.
立天之道曰陰與陽,立地之道曰柔與剛,立人之道曰仁與義。
(Dịch) lập đạo trời là âm dương, đạo đất là cứng mềm, đạo người là nhân nghĩa. (Thuyết Quái truyện).
18. Đồng tâm chi ngôn, kì xú như lan.
同心之言,其臭如蘭
Hai người mà cũng một lòng (đồng tâm) thì sức mạnh bẻ gãy được loại kim (ngăn cách họ), và lời của họ thấm thía như hương lan. (Hệ Từ truyện – quyển thượng).
19. Lao nhi bất phạt, hữu công chi bất đức, hậu chi chí dã.
勞而不伐,有功而不德,厚之至也。
Khó nhọc mà không khoe khoang, có công với đời mà chẳng nhận là ân đức, đức như vậy là cực dày. (Hệ từ truyện – quyển thượng)
20. Lạc thiên tri mệnh cố bất ưu; an thổ đôn hồ nhân cố năng ái.
樂天知命故不憂;安土敦乎仁故能愛。
Vui lẽ trời, biết mệnh trời cho nên không lo lắng; yên với cảnh ngộ, đôn đốc về đức nhân, cho nên thực hành được bác ái. (Chữ tri mệnh 知命 ở đây tức là chữ tri mệnh trong Luận Ngữ:Ngũ thập nhi tri thiên mệnh. Mệnh không phải là số mệnh, mà là cái luật, cái đạo trời). (Hệ từ truyện – quyển thượng).
(BÀI SƯU TẦM)
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét