Thứ Hai, 26 tháng 9, 2016

NGŨ LINH ĐỘN SỐ PHÁP



NGŨ LINH ĐỘN SỐ PHÁP (NGŨ LINH DỤNG SỰ)

PHƯƠNG PHÁP LẬP QUẺ

Quẻ Ngũ linh luận đoán là quẻ kép gồm 2 quẻ đơn chồng lên nhau gồm quẻ đơn Hậu thiên và quẻ đơn Tiên thiên hợp thành.
I. XÁC LẬP QUẺ ĐƠN HẬU THIÊN
Quẻ đơn Hậu thiên được xác lập theo ngày tháng năm và giờ lấy quẻ, theo nguyên tắc "Nguyệt thuận hạ nhật, nhật thuận hạ thời".
Như vậy, để lập quẻ đơn Hậu thiên ta xác định Nguyệt kiến của tháng lấy quẻ, rồi khởi ngày mùng 1 tại Nguyệt kiến đó liên tiến thuận số tới ngày lấy quẻ, dừng tại cung đó (trên Thập nhị cung địa bàn hay trên lòng bàn tay) lấy là giờ Tý, rồi lại liên tiến thuận khởi tới giờ lấy quẻ, dừng tại cung nào thì đó là cung Chủ thời lệnh, và căn cứ vào phương vị Tiên thiên bát quái trên Thập nhị cung địa bàn theo tam hợp năm lấy quẻ mà xác định được quẻ Hậu thiên.
- Nguyệt kiến
Tháng 1 kiến Dần, tháng 2 kiến Mão, tháng 3 kiến Thìn, tháng 4 kiến Tỵ, tháng 5 kiến Ngọ, tháng 6 kiến Mùi, tháng 7 kiến Thân, tháng 8 kiến Dậu, tháng 9 kiến Tuất, tháng 10 kiến Hợi, tháng 11 kiến Tý, tháng 12 kiến Sửu.
- Thập nhị cung địa bàn phối phương vị Tiên thiên bát quái theo năm tam hợp
Năm Dần Ngọ Tuất cung Càn khởi tại Ngọ.
Năm Thân Tý Thìn cung Càn khởi tại Tý.
Năm Tỵ Dậu Sửu cung Càn khởi tại Dậu.
Năm Hợi Mão Mùi cung Càn khởi tại Mão.

II. XÁC LẬP QUẺ ĐƠN TIÊN THIÊN
Quẻ đơn Tiên thiên được xác lập dựa trên Hành của giờ lấy quẻ và các Thiên tinh xa trên vòng sao Thiên bồng nguyệt lệnh. Để xác lập quẻ đơn Tiên thiên phải tiến hành các bước sau.
1. XÁC ĐỊNH HÀNH CỦA GIỜ LẤY QUẺ
Muốn biết Hành của giờ lấy quẻ phải biết được tên Can Chi của nó.
- Tên Chi của giờ hiện hành
Từ 23 giờ - 1 giờ là giờ Tý.
Từ 1 giờ - 3 giờ là giờ Sửu.
Từ 3 giờ - 5 giờ là giờ Dần.
Từ 5 giờ - 7 giờ là giờ Mão.
Từ 7 giờ - 9 giờ là giờ Thìn.
Từ 9 giờ - 11 giờ là giờ Tỵ.
Từ 11 giờ - 13 giờ là giờ Ngọ.
Từ 13 giờ - 15 giờ là giờ Mùi.
Từ 15 giờ - 17 giờ là giờ Thân.
Từ 17 giờ - 19 giờ là giờ Dậu.
Từ 19 giờ - 21 giờ là giờ Tuất.
Từ 21 giờ - 23 giờ là giờ Hợi.
- Tên Can của giờ lấy quẻ được lấy phụ thuộc vào tên Can của ngày lấy quẻ theo bài thơ cổ dưới đây.
Dĩ nhật độn thời
"Giáp, Kỷ hoàn gia Giáp,
Ất Canh, Bính tác sơ,
Bính, Tân tầm Mậu Tý,
Đinh, Nhâm Canh Tý cư,
Mậu, Quý hà phương pháp,
Nhâm Tý thị chân đồ".
Tức là nếu ngày Giáp, Kỷ thì giờ đó bắt đầu từ giờ Giáp Tý. Ngày Ất, Canh thì bắt đầu từ giờ Bính Tý v.v... Từ Can của giờ Tý ta sẽ xác định được Can của giờ coi quẻ.
- Sau khi xác định được tên Can Chi của giờ coi quẻ, ta sẽ xem nó thuộc vòng Lục giáp nào để nạp âm theo bài thơ:
"Tý, Ngọ ngân đăng giá bích câu,
Thìn, Tuất yên mãn tự chung lâu,
Dần, Thân hán địa thiên sài thấp,
Lục giáp Chi trung bất ngoại cầu".
Phiên dịch công thức của bài thơ như sau:
Tý, Ngọ: Ngân Đăng Giá Bích Câu.
(Kim) (Hoả) (Mộc) (Thổ) (Kim)
Thìn, Tuất: Yên Mãn Tự Chung Lâu.
(Hoả) (Thuỷ) (Thổ) (Kim) (Mộc)
Dần thân: Hán Địa Thiên Sài Thấp.
(Thuỷ) (Thổ) (Hoả) (Mộc) (Thuỷ)
- Áp dụng tìm Hành
Ấn Chi giờ coi quẻ tại cung trùng tên trên Thập nhị cung địa bàn và lấy là Can Giáp rồi nghịch khởi cho tới Can của giờ coi quẻ xem rơi vào cung nào của 6 vòng Lục giáp nói trên, rồi căn cứ vào công thức mà đếm ngược lại (thuận chiều kim đồng hồ) cứ 2 cung 1 chữ cho tới cung gốc (cung trùng tên Chi giờ coi quẻ) ta xác định được Hành của giờ coi quẻ.

2. XÁC ĐỊNH CHỦ THIÊN TINH (SAO CHỦ LỆNH)
Sau khi xác định được Hành của giờ coi quẻ, căn cứ vào Hành của các Thiên tinh để biết Hành của giờ coi quẻ trùng với Hành của Thiên tinh nào trong Thập thiên tinh của vòng Thiên bồng nguyệt lệnh sau; Thiên tinh đó là Chủ tinh sa địa bàn.
- Hành và số hiệu của Thập thiên tinh Thiên bồng nguyệt lệnh
1. Thiên bồng (Thuỷ +)
2. Thiên nhuế (Thổ -)
3. Thiên xung (Mộc +)
4. Thiên phụ (Mộc -)
5. Thiên cầm (Hoả +)
6. Thiên tâm (Kim +)
7. Thiên trụ (Kim -)
8. Thiên nhậm (Thổ +)
9. Thiên anh (Hoả -)
10. Thiên không (Thuỷ -)
Ấn Thiên tinh có Hành trùng với Hành của giờ lấy quẻ (Chủ tinh sa địa bàn) tại cung Tý trên Thập nhị cung địa bàn và lần lượt an tiếp các sao còn lại. Sao cư tại cung Chủ thời lệnh chính là Chủ thiên tinh cần tìm, rồi lại căn cứ vào số hiệu của sao Chủ thiên tinh ứng thuộc với số thứ tự các quái của Tiên thiên bát quái mà xác định được quẻ đơn Tiên thiên.
Khi an vòng sao Thiên bồng nguyệt lệnh thì 2 cung Thìn, Tuất cùng một sao; 2 cung Sửu, Mùi cùng một sao vì vòng sao Thiên bồng chỉ có 10 sao và 2 vị trí Thìn Tuất và Sửu Mùi là các vị trí xung đối thổ - mộ kho. Mặt khác vì 2 sao Thiên anh và Thiên không có số hiệu lớn hơn 8 nên khi xác định quẻ Tiên thiên phải trừ đi 8 lấy số dư làm số hiệu để xác định quẻ.
III. THÀNH LẬP QUẺ NGŨ LINH
Vì khí âm giáng, khí dương thăng, vì vậy để có sự giao hoà giữa hai khí âm dương (thiên địa) nên khi thành lập quẻ kép Ngũ linh nếu ngày lập quẻ là ngày khí dương thì quẻ đơn Tiên thiên (khí dương của trời) phải nằm trên và quẻ đơn Hậu thiên (khí âm của đất) phải nằm dưới. Nếu ngày lập quẻ là ngày khí âm thì quẻ đơn Hậu thiên phải nằm trên và quẻ đơn Tiên thiên phải nằm dưới. Tức là quẻ đơn Hậu thiên đảo lên nằm trên, quẻ đơn Tiên thiên nằm dưới.
IV. XÁC LẬP QUẺ HỖ, QUẺ BIẾN
1. XÁC ĐỊNH HÀO NGUYÊN ĐƯỜNG, HÀO ĐỘNG
a. Tìm hào Nguyên đường: lấy tổng của số hiệu quẻ Hậu thiên theo Tiên thiên bát quái và số hiệu Thiên tinh ra quẻ Tiên thiên rồi chia cho 6 được số dư lấy làm hào Nguyên đường, nếu chia hết thì lấy hào 6 làm hào Nguyên đường. Trường hợp nếu tổng số hiệu ấy không quá 6 thì lấy chính số tổng đó làm hào Nguyên đường.
b. Tìm hào Động: Sau khi xác định được hào Nguyên đường, từ hào Nguyên đường coi là giờ Tý đếm thuận chiều liên tiến cho tới giờ lấy quẻ thì dừng lại, ra hào nào lấy hào đó làm hào Động.
2. XÁC ĐỊNH QUẺ BIẾN, QUẺ HỖ (Quẻ Hỗ Quy nạp)
Quẻ Ngũ linh thành lập ban đầu là quẻ Gốc. Quẻ Gốc có hào Động, hào Động tất biến, hào âm động biến thành hào dương, hào dương động biến thành hào âm, hào biến thì quẻ Biến, quẻ do hào Động biến tạo ra gọi là quẻ Biến. Lại có quẻ được tạo ra từ hào 2 - 5 của quẻ Gốc gọi là quẻ Hỗ. Quẻ Hỗ là quẻ chỉ giai đoạn giữa, chỉ quá trình đang vận động của sự việc được xác lập bằng cách lấy quẻ Chủ (quẻ Gốc) bỏ đi hào sơ và hào thượng, giữ lại 4 hào (nhị, tam, tứ, ngũ) rồi chia thành quái Thượng và quái Hạ; lấy 3 hào: nhị, tam, tứ, làm quẻ Hạ; 3 hào: tam, tứ, ngũ làm quẻ Thượng, trùng 2 quẻ đơn này lên nhau ta được một quẻ kép mới, quẻ kép mới này gọi là quẻ Hỗ.
3. QUẺ HỖ DIỄN DỊCH
Ngoài phương pháp lấy quẻ Hỗ Quy nạp như thông lệ trên còn có một phép lấy quẻ Hỗ Diễn dịch. Phép lấy quẻ Hỗ Diễn dịch không phải chỉ có một quẻ Hỗ và cũng không chỉ căn cứ vào quẻ Gốc mà có thể có nhiều quẻ Hỗ và căn cứ vào cả quẻ Gốc lẫn quẻ Biến để lấy. Quẻ Hỗ Diễn dịch này cho ta thấy Chi tiết hơn quá trình diễn biến của sự việc. Để lấy được quẻ Hỗ Diễn dịch phải căn cứ vào hào Động.
- Nếu hào Động thuộc quẻ Nội thì từ quẻ Gốc và hào Động đó ta có 3 quẻ Hỗ Diễn dịch của quẻ Gốc như sau:
+ Nhất Hỗ: Lấy hào 1, 2, 3 làm quẻ Hạ. Lấy hào 2, 3, 4 làm quẻ Thượng.
+ Nhị Hỗ: Lấy hào 1, 2, 3 làm quẻ Hạ. Lấy hào 3, 4, 5 làm quẻ Thượng.
+ Tam Hỗ: Lấy hào 2, 3, 4 làm quẻ Hạ. Lấy hào 3, 4, 5 làm quẻ Thượng.
Rồi cũng tương tự mà lấy 3 quẻ Hỗ Diễn dịch của quẻ Biến.
- Nếu hào Động thuộc quẻ Ngoại thì từ quẻ Gốc và hào Động đó ta có 3 quẻ Hỗ Diễn dịch của quẻ Gốc như sau:
+ Nhất Hỗ: Lấy hào 3, 4, 5 làm quẻ Hạ. Lấy hào 4, 5, 6 làm quẻ Thượng.
+ Nhị Hỗ: Lấy hào 2, 3, 4 làm quẻ Hạ. Lấy hào 4, 5, 6 làm quẻ Thượng.
+ Tam Hỗ: Lấy hào 2, 3, 4 làm quẻ Hạ. Lấy hào 3, 4, 5 làm quẻ Thượng.
Rồi cũng tương tự mà lấy 3 quẻ Hỗ Diễn dịch của quẻ Biến.
V. HOÁN THỜI PHÁP
Phép Ngũ linh dịch số trong một giờ có thể lấy được nhiều quẻ khác nhau bằng cách lấy giờ ảo - giờ tượng trưng từ giờ gốc biến ra sau đó căn cứ vào giờ ảo đó mà tính quẻ Ngũ linh để luận đoán cho việc kế tiếp. Phép này được gọi là "Hoán thời pháp". Theo Hoán thời pháp thì quẻ lấy đầu tiên theo đúng giờ thực được gọi là quẻ Chủ, các quẻ lấy sau trong cùng một giờ thực theo phép Hoán thời dựa trên giờ ảo được gọi là quẻ Khách. Quẻ Khách có thể có nhiều quẻ Khách, quẻ Khách lần thứ nhất, quẻ Khách lần thứ hai... quẻ Khách lần thứ nhất lấy được dựa trên quẻ Chủ, quẻ Khách lần thứ hai lấy được dựa trên quẻ Khách lần thứ nhất, quẻ Khách lần thứ ba lấy được lại dựa trên quẻ Khách lần thứ hai v.v... cứ như thế. Trong Ngũ linh dịch số nếu theo phép Hoán thời này thì trong một giờ thực có thể lấy được tới 60 quẻ. Phép làm được thực hiện cụ thể theo ba bước sau:
- Bước l: Đổi Can Chi của giờ Chủ ra Can Chi của giờ Khách theo nguyên tắc:
+ Đối với hàng Can thì "Can của giờ Chủ khắc Can của giờ Khách, Can âm khắc Can dương, Can dương khắc Can âm, âm dương hỗ hoán".
+ Đối với hàng Chi thì "Ngày dương giờ dương thoái 4 vị, giờ âm tiến 6 vị; Ngày âm giờ dương tiến 4 vị, giờ âm thoái 6 vị ".
Tức là:
+ Đối với hàng Can
Can của giờ Chủ Can của giờ Khách
Giáp đổi thành Kỷ
Ất đổi thành Mậu
Bính đổi thành Tân
Đinh đổi thành Canh
Mậu đổi thành Quý
Kỷ đổi thành Nhâm
Canh đổi thành Ất
Tân đổi thành Giáp
Nhâm đổi thành Đinh
Quý đổi thành Bính
+ Đối với hàng Chi
Nếu ngày coi quẻ là ngày dương thì: Chi giờ coi quẻ là Chi dương thì lùi 4 vị. Chi của giờ coi quẻ là Chi âm thì tiến 6 vị.
Nếu ngày coi quẻ là ngày âm thì: Chi giờ coi quẻ là Chi dương thì tiến 4 vị. Chi của giờ coi quẻ là Chi âm thì lùi 6 vị.
- Bước 2: Từ cung Chủ thời lệnh của quẻ Chủ coi là giờ Tý thuận số liên tiến đếm đến Chi giờ Khách vừa tìm, dừng tại cung nào thì cung đó chính là cung Khách thời lệnh. Sau đó căn cứ vào phương vị Tiên thiên bát quái của cung Khách thời lệnh trên Thập nhị cung địa bàn mà lấy quẻ đơn Hậu thiên.
- Bước 3: Căn cứ vào nạp âm Ngũ hành của Can Chi giờ Khách mà lấy Thiên tinh trong vòng Thiên bồng nguyệt lệnh, gọi là Chủ tinh trực thời. Đặt Chủ tinh trực thời này vào cung Tý trên Thập nhị cung địa bàn rồi liên tiến thuận đếm đến cung Khách thời lệnh đã xác định được ở bước 2 trên, ta được sao Khách thời lệnh cần tìm. Từ số hiệu của sao Khách thời lệnh ứng với số hiệu của Tiên thiên bát quái mà xác định được quẻ đơn Tiên thiên. Lại căn cứ vào ngày coi quẻ là ngày âm hay dương mà chồng hai quẻ Tiên thiên và Hậu thiên lên nhau được quẻ kép Ngũ linh.
Tương tự các quẻ kế tiếp cũng cứ theo nguyên tắc này mà suy.
(Lược trích từ "Dịch Học Ngũ Linh")

Lê Quang Đạo: Hội trưởng Hội Kinh dịch - Phong thủy Nghệ An
Nhận xem quẻ dịch, xem sinh con, đặt tên cho bé, xem số Tử vi, xem ngày và tư vấn Phong thủy...
ĐT: 0983225079
Mail: lequang306@gmail.com

1 nhận xét:

  1. Ngũ linh dụng sự được viết thành sách em có xem qua , còn quyển ngũ linh đời người thì tìm mãi không thấy , chân linh nhân độn còn vài chỗ không thông.Ad có tài liệu ngũ linh đời người thì để lại giúp em nhé , em sẽ gửi phí ủng hộ ạ :))

    Trả lờiXóa